image

Thủ tục xin giấy phép khai thác nước ngầm

Hồ sơ khai thác nước ngầm là gì?

Khi doanh nghiệp muốn sử dụng nước ngầm để phục vụ cho quá trình sản xuất, do khu vực chưa có nguồn nước cấp,…thì doanh nghiệp phải làm hồ sơ khai thác nước ngầm trước khi đưa vào sử dụng.

Đây là hồ sơ cần thiết của 1 doanh nghiệp khi sử dụng nguồn nước ngầm nhằm giúp Nhà Nước quản lý, theo dõi để đưa ra các phương án điều chỉnh hợp lý, bảo vệ nguồn nước ngầm.

Tư vấn lập Hồ sơ Khai thác Nước ngầm – Công ty Môi trường Ánh Thủy

Nước là một nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng, nhưng không phải là nguồn tài nguyên vô tận mà chúng ta cứ sử dụng bừa bãi không có sự kiểm soát sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường trước được.

Nhằm tăng cường sự quản lý của Nhà nước, nâng cao trách nhiệm bảo vệ, khai thác sử dụng nước của các cá nhân doanh nghiệp có nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước ngầm. Khi đi vào hoạt động, các doanh nghiệp, cơ sở, cá nhân cần phải làm thủ tục xin giấy phép khai thác nước ngầm theo quy định của Chính phủ.

Nếu trong quá trình hoạt động có sự thay đổi liên quan đến vấn đề khai thác nguồn nước ngầm cần phải thực hiện điều chỉnh hoặc đăng ký lại mới. Đồng thời trong thời gian sử dụng cần thực hiện gia hạn theo đúng quy định của trong nghị định số 149/2004/NĐ-CP.

Nếu không xin giấy phép sử dụng khai thác nước ngầm sẽ có nguy cơ bị tịch thu giấy phép kinh doanh hoặc bị xử phạt hành chính rất nặng theo Nghị định số 142/2013/NĐ-CP được áp dụng từ 15/12/2013

Và nếu khi một đơn vị, tập thể hay cá nhân nào đã có xin phép giấy khai thác nước dưới đất và trước 3 tháng khi giấy phép hết hiệu lực khai thác thì phải làm hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác nước ngầm theo đúng quy định hiện hành.

Đối tượng xin giấy phép khai thác nước ngầm

Tất cả các doanh nghệp trong và ngoài nước hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ có nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước ngầm.

Các cơ sở, doanh nghiệp có sử dụng nước ngầm hoặc công trình khai thác nước ngầm mà chưa đăng ký giấy phép khai thác nước ngầm.

Định kì 6 tháng/ lần các cơ sở, doanh nghiệp đang sử dụng, có công trình sử dụng nước ngầm  phải tiến hành làm báo cáo tình hình sử dụng nước ngầm.

Căn cứ pháp lý về việc xin giấy phép khai thác nước ngầm

  • Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
  • Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013– quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tài nguyên nước.
  • Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
  • Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
  • Thông tư số: 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 Qui định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.

Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất

Được quy định tại điều 4 thông tư 21/2014 ngày 30 tháng 5 năm 2014 cụ thể như sau:

–  Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;

–  Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;

–  Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;

–  Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;

–  Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.

–  Căn cứ đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất, yêu cầu quản lý của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mực nước hạ thấp cho phép, nhưng không vượt quá một nửa bề dày của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.

–  Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.

Quy trình thực hiện hồ sơ xin giấy phép khai thác nước ngầm 

  • Xác định địa điểm, công suất khu vực cần khai thác.
  • Khảo sát, thu thập số liệu, địa hình, địa mạo, điều kiện địa lý, khí hậu thủy văn.
  • Xác định điều kiện kinh tế xã hội môi trường tại khu vực khai thác.
  • Xác định thông số về các đặc điểm địa chất, thủy văn gây ảnh hưởng đến khai thác nước ngầm.
  • Thu mẫu nước phân tích tại phòng thí nghiệm.
  • Xác định cấu trúc giếng và trữ lượng nước.
  • Lập bản đồ khu vực và vị trí công trình theo tỉ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo tọa độ VN 2000.
  • Tính toán dự báo mức nước hạ thấp.
  • Tính toán giá thành vận hành và hiệu quả kinh tế.
  • Lập thiết đồ giếng khoan khai thác nước.
  • Hoàn tất hồ sơ xin cấp phép khai thác nước ngầm.
  • Nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý môi trường tùy thuộc vào công suất khai thác nước ngầm của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Các hồ sơ cần chuẩn bị để xin giấy phép khai thác nước ngầm

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép (Mẫu số 05/NDĐ).
  • Đề án khai thác nước dưới đất (Mẫu số 06/NDĐ).
  • Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000.
  • Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200/m3ngày đêm trở lên (Mẫu số 07/NDĐ), báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (Mẫu số 09/NDĐ).
  • Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (Mẫu số 10/NDĐ).
  • Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép.
  • Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt giếng khai thác.
  • Trường hợp đất tại nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
  • Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước ngầm ban hành theo quy định tại Mục II Thông tư 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Tài nguyên và Môi trường.
  • Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).

Thời hạn của giấy phép khai thác nước ngầm.

Thời hạn của giấy phép khai thác nước ngầm không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.

Tuy nhiên trong quá trình sử dụng nước ngầm mà xảy ra các trường hợp sau thì phải thực hiện thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép:

  • Nguồn nước không đảm bảo việc cung cấp nước bình thường;
  • Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;
  • Xảy ra các tình huống đặc biệt cần phải hạn chế khai thác, sử dụng nước;
  • Khai thác nước gây sụt lún mặt đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước dưới đất.

Một điểm cần chú trọng đó chính là phải làm thủ tục gia hạn giấy phép khai thác nước ngầm tại thời điểm hơn 3 tháng trước ngày hết hạn trong giấy phép.

Trong trường hợp nếu không sử dụng giấy phép cần thực hiện thủ tục trả lại giấy phép có kèm theo văn bản giải trình lý do cho cơ quan cấp phép. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại giấy phép.

Các doanh nghiệp, tổ chức được cấp phép xin giấy phép khai thác nước ngầm cần phải chấp hành các điều lệ đã đặt ra nếu không sẽ bị xử  phạt theo nghị định 142/2013/NĐ-CP.

Nhằm mục tiêu phát triển bền vững và hoạt động thuận lợi không vướng phải những vấn đề đau đầu liên quan đến pháp luật, các doanh nghiệp cơ sở sản xuất cần phải hoàn thành đầy đủ các hồ sơ pháp luật, đặc biệt là các hồ sơ môi trường.

Công ty Môi trường Ánh Thủy với đội ngũ tư vấn năng động, chuyên nghiệp đã tạo được một niềm tin vững chắc cho khách hàng gần xa trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ môi trường và đặc biệt là tư vấn xin giấy phép khai thác nước ngầm, với mục tiêu đem lại sự hài lòng cho khách hàng cả về hiệu quả và chi phí.

Để tìm hiểu thêm về dịch vụ hoặc có nhu cầu hợp tác, mời quý công ty liên hệ với chuyên viên tư vấn của chúng tôi qua Email: anhthuytech.vn@gmail.com hoặc điện thoại (0287) 3000 581 - (0287) 3000 587.

anhthuytech.vn

© Copyright 2016